Ứng dụng thực tế tram FM trong in ấn

Ứng dụng thực tế tram FM tại Việt NamNhằm làm rõ các khả năng ứng dụng tram FM trong thực tế và hiểu rõ hơn các ưu điểm của FM cũng như tránh sự chờ đợi và mong chờ quá cao dẫn đến thất vọng, bài viết này tóm tắt các kết quả chi tiết của một khảo sát tram FM được thực hiện bởi một nhà sản xuất máy in và thiết bị chế bản nổi tiếng.

Nội dung khảo sát bao gồm việc so sánh kết quả in cùng một mẫu trên cùng máy in và cùng loại vật tư in giữa tram AM 200 lpi và tram FM 20 micron. Các thành phần sau đóng vai trò quyết định trong việc ứng dụng thành công tram FM trong thực tế.

 

Chi tiết hình ảnh tái tạo với tram FM Chi tiết hình ảnh tái tạo với tram FM

Chi tiết hình ảnh tái tạo với tram FM

Nếu một trong những yếu tố sau đây thay đổi hay không được thực hiện một cách hoàn hảo sẽ dẫn đến kết quả không như mong đợi khi in tram FM

  • Loại bản kẽm CtP : Khuyến cáo dùng bản có độ phân giải cao , tính ổn định trong xử lý và lưu ý  các chứng nhận của nhà sản xuất về việc in tram FM trên các thiết bị CtP cụ thể.
  • Quá trình ghi hiện bản: trong đó đặc biệt chú ý quá trình hiện bản với việc kiểm soát chặt chẽ nồng độ thuốc hiện, nhiệt độ , thời gian hiện. Giá trị Ph không có ý nghĩa nhiều trong thực tế mà conductivity mới là giá trị cần kiểm soát. Nếu máy hiện không có chế độ hiển thị conductivity thì chúng ta phải mua thiết bị đo cầm tay. Tỷ lệ bơm bù thuốc theo đúng khuyến cáo của nhà sản xuất bản. Các thông số trên máy ghi như cường độ laser hay focus nên theo hường dẫn của nhà sản xuất bản. Máy PTR cần bật chế độ fine mode khi in tram FM. Thang kiểm tra phải có trên tất cả các bản với tram FM phục vụ việc kiểm soát chất lượng. Máy đo bản phải có chức năng đo với tram FM, nên dùng các máy đo với công nghệ CCD.
  • Process Calibration – bù tăng tầng thứ khi in: Khi in Tram FM thì việc thực hiện Process Calibration là bắt buộc và phải kiểm soat thường xuyên. Tram FM có sự tăng tầng thứ lớn hơn nhiều so với tram AM hình minh họa dưới đây cho thấy điều đó. So sánh mức độ tăng tầng thứ của tram AM 200 lpi và FM 20 micron tại 50% với bản kẽm được ghi tuyến tính.
  • Mực in, giấy in, thứ tự in, tấm cao su, diện tich tiếp xúc của các lô mực , các thông số kỹ thuật của máy in phải được kiểm soát thường xuyên và việc giữ ổn định các thông số này là điều kiện tiên quyết cho thành công của việc ứng dụng tram FM.

Phục chế ảnh với chất lượng như ảnh chụp

Một trong những ưu điểm của tram FM là có khả năng tái tạo hình ảnh với chất lượng như ảnh chụp nhưng điều này cũng đòi hỏi một số điều kiện. Hình ảnh dùng cho tram FM không được có độ phân giải dưới 300 dpi ( chú ý việc phóng to hay thu nhỏ trong các trình ứng dụng). Độ phân giải tối ưu là 450 dpi. Khi tăng độ phân giải hình ảnh có sự cải thiện rõ rệt về khả năng phục chế chi tiết. Độ phân giải hình ảnh tối đa là 600 dpi. Lớn hơn nữa thì không có sự cải thiện nào về chi tiết. Độ phân giải hình ảnh lớn kéo theo kích thước file cũng lớn – một hình có độ phân giải 600 dpi sẽ có dung lượng lưu trữ gấp 4 lần một hình có độ phân giải 300 dpi.

 

Hình ảnh 600 dpi phóng 700x

Hình ảnh 600 dpi phóng 700x

 

Hình in AM 200 lpi và FM 20 micron

Hình in AM 200 lpi và FM 20 micron phóng 700 x

 Không gian màu phục chế

Khi so sánh không gian màu của việc in tram AM 200 lpi với tram FM 20 micron trong điều kiện đã có bù trừ tăng tâng thứ ( process calibration) thì các không gian màu gần như trùng khớp. Việc chờ đợi có không gian màu lớn hơn như khi in HexaChrome là không thể được.

 

Colorspace

Đường màu đỏ là của tram FM- đường màu xanh là của tram AM


Giả lập màu Pantone với 4 màu cơ bản cũng là một lĩnh vực gây nhiều ngộ nhận với tram FM. Với giả thiết là không gian màu lớn hơn nên tram FM cho phép giả lập màu Pantone tốt hơn? Như ví dụ trên đã cho thấy không gian màu có tăng nhưng không đáng kể và bảng sau cho thấy kết quả giả lập màu Pantone với hai loại tram AM 200 lpi và FM 20 micron.

Độ sai lệch màu delta E khi phục chế màu Pantone

Độ sai lệch màu delta E khi phục chế màu Pantone
Sự cải thiện là không rõ rệt và cho kết quả tương tự tram AM

Tính ổn định trong quá trình in

 Kết quả so sánh việc in với độ phủ mức tiêu chuẩn ( in no mực ) và khi in thiếu hoặc dư mực. Thiết bị đo là ImageControl của Heidelberg. Các kết quả được khảo sát là độ sai lệch màu so với in đủ mực và mức tăng tầng thứ tại 50 %

Khi in thiếu mực  

Hình ảnh kiểm tra trên Heidelberg ImageControl

Hình ảnh kiểm tra trên Heidelberg ImageControl
 
   Desiity Delta E 
 Black  – 0.20
 3.1
 Cyan  -0.25  3.3
 Magenta  – 0.22
 5.4
 Yellow  – 0.17
 5.7
Thay đổi  mật độ quang học Density và độ sai lệc màu Delta E so sánh với in đủ mực

Tăng tầng thứ tại 50 %

Tăng tầng thứ tại 50 % khi in thiếu mực- bên trái là AM 200 lpi – bên phải là FM 20 micron

 

Độ sai lệch màu Delta E tổng cộng 3.04 với tram AM 200 lpi và 3.19 với tram FM 20 micron

Khi in dư mực 

Hình ảnh kiểm tra trên Heidelberg ImageControl

Hình ảnh kiểm tra trên Heidelberg ImageControl

 

   Desiity  Delta E
Black
 + 0.25
 2.1
 Cyan  + 0.25  3.1
 Magenta  + 0.25  4.1
  Yellow  + 0.20  3.6
  Thay đổi  mật độ quang học Density và độ sai lệc màu Delta E so sánh với in đủ mực

Tăng tầng thứ tại 50 % khi in dư mực

Tăng tầng thứ tại 50 % khi in dư mực- bên trái là AM 200 lpi – bên phải là FM 20 micron
 
Độ sai lệch màu Delta E tổng cộng 6.08 với tram AM 200 lpi và 3.88 với tram FM 20 micron
Thông qua khảo sát ta thấy khi in thiếu mực phản ứng của tram FM tương tự tram AM như khi in dư mực thì rất khác biệt. Một mặt việc tăng độ dày lớp mực ảnh hưởng ít hơn tới sai lệch màu delta E và độ tăng tầng thư khi so sánh với tram AM và ta có thể nói chất lượng in ổn định hơn với việc độ dày lớp mực biến thiên nhưng mặt khác khi cần phải chỉnh màu theo mẫu thì lại khó khăn hơn khi so với tram AM. Chính tại điểm này mà người thợ in thấy in tram FM rất khó giống mẫu và các thay đổi về màu khi điều chỉnh không giống như tram AM. Điều kiện tiên quyết khi in tram FM là phải có Color management ( quản trị màu ) thật tốt và màu sắc phải đạt được khi máy in in đủ mực.

In tram FM sẽ tiết kiệm mực ?

Để trả lời câu hỏi này chúng ta phải quay lại việc bù trừ tăng tầng thứ ( Process Calibration). Do tram FM có độ tăng tầng thứ cao hơn nhiều so với tram AM nên mức độ trừ tầng thứ cũng cao hơn hay nói cách khác là do việc giảm tầng thứ trên bản mà lượng mực truyền xuống kẽm cũng giảm.

Tầng thứ giảm tại 50%

Tầng thứ giảm tại 50% khi so sánh AM và FM

Khối lượng mực tiết kiệm còn phụ thuộc vào đặc tính của sản phẩm in nếu chủ yếu có tông màu trong khoảng 40%-60% thì có mức độ tiết kiệm lớn nhất 8-10 % nhưng tại các vùng high light và shadow thì việc tiết kiệm mực là không đáng kể.

In không chồng màu

Ảnh hưởng của in không chồng màu

In tram FM sẽ ít bị ảnh hưởng bởi độ chính xác chồng màu

Điều này đúng nhưng khi đã in chất lượng cao với tram FM thì cũng không ai cho phép việc không chồng màu xảy ra. Hình minh họa cạnh đây cho ta thấy ảnh hưởng của việc in không chồng màu lên khả năng tổng hợp màu của hai loại tram 

Kết luận

In tram FM cung cấp cho chúng ta khả năng tuyệt hảo để tái tạo các chi tiết nhỏ của sản phẩm in, với việc không có góc xoay tram thì khi in nhiều màu vd HexaChrome hay in bảy màu công việc sẽ dễ dàng hơn. Mặt khác một số các tính năng của tram FM như không gian màu lớn hơn, tiết kiệm mực in hay quá trình in ổn định không phải lúc nào cũng đúng. 
Điều kiện tiên quyết để ứng dụng tram FM thành công là tiêu chuẩn hóa quá trình in và thực hiệt tốt process calibration ( bù trừ tăng tầng thứ ). Ứng dụng tram FM ở Việt nam có nhiều khó khăn vì quá trình in của chúng ta không được tiêu chuẩn hoá cũng như kiến thức chung về process calibration còn quá thiếu. 
 
(Tạp chí In và Truyền thông)